Ban Tuyên Giáo Tỉnh Ủy Phú Yên

https://tuyengiao.phuyen.gov.vn


Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2020 - 2025

Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Phú Yên lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2020-2025 họp từ ngày 13 đến ngày 16 tháng 10 năm 2020, tại thành phố Tuy Hòa,
 
Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Phú Yên lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2020-2025 họp từ ngày 13 đến ngày 16 tháng 10 năm 2020, tại thành phố Tuy Hòa,
QUYẾT NGHỊ
I- Tán thành những nội dung cơ bản về đánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI; mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ và giải pháp nhiệm kỳ 2020 - 2025 nêu trong Báo cáo chính trị trình Đại hội;

1- Đánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2015-2020

- Thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2015-2020, 5 năm qua, toàn Đảng bộ, toàn dân, toàn quân tỉnh ta đã phát huy truyền thống cách mạng, đoàn kết, nỗ lực vượt qua khó khăn, phấn đấu đạt được nhiều thành tựu quan trọng; thực hiện đạt và vượt 14/18 chỉ tiêu chủ yếu Nghị quyết Đại hội đề ra. Nền kinh tế tỉnh phát triển ổn định và tăng trưởng khá; quy mô nền kinh tế tăng lên; cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, nhất là giao thông phát triển đáng kể. Bộ mặt nông thôn, miền núi, đô thị có nhiều đổi mới, khởi sắc. Các lĩnh vực văn hoá, xã hội có nhiều chuyển biến tích cực; đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân tiếp tục được nâng lên. Quốc phòng, an ninh được củng cố, tăng cường; thế trận quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân được xây dựng vững chắc. Công tác đối ngoại, hội nhập quốc tế đạt nhiều kết quả tích cực. Dân chủ xã hội và sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tiếp tục được phát huy. Công tác xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị có tiến bộ.

- Tuy nhiên, bên cạnh kết quả đạt được, cũng còn những mặt hạn chế, yếu kém cần tập trung khắc phục. Đáng chú ý là, thực hiện không đạt 4/18 chỉ tiêu chủ yếu, quan trọng Nghị quyết Đại hội đã đề ra. Tăng trưởng kinh tế thiếu bền vững; chuyển dịch cơ cấu kinh tế tuy đúng hướng nhưng còn chậm; cơ cấu lại ngành nông nghiệp chưa đạt mục tiêu, yêu cầu; bảo vệ và phát triển rừng còn nhiều bất cập, yếu kém; kết quả thực hiện một số tiêu chí nông thôn mới thiếu bền vững; quy mô sản xuất công nghiệp còn nhỏ, chưa có nhiều sản phẩm công nghiệp mới đột phá; cơ sở hạ tầng dịch vụ du lịch tuy phát triển khá nhưng vẫn chưa đáp ứng yêu cầu; cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, thu hút đầu tư còn hạn chế; công tác giải phóng mặt bằng phục vụ triển khai các dự án vẫn là khâu yếu; tiến độ triển khai nhiều dự án ngoài ngân sách chậm trễ, kéo dài; chất lượng doanh nghiệp thành lập mới chưa cao; cơ cấu các nguồn thu ngân sách chưa ổn định, thiếu vững chắc; quản lý nhà nước về đất đai, tài nguyên khoáng sản, môi trường còn hạn chế, lỏng lẻo.

Giáo dục và đào tạo có mặt chưa đáp ứng tốt yêu cầu phát triển. Trình độ và tiềm lực khoa học công nghệ còn thấp. Quản lý nhà nước trên lĩnh vực văn hóa, thông tin có mặt chưa tốt. Đời sống của một bộ phận nhân dân còn khó khăn. Chất lượng dịch vụ y tế chưa đáp ứng tốt nhu cầu xã hội.

Tiềm lực trong khu vực phòng thủ có mặt chưa vững chắc. Tình hình an ninh, trật tự an toàn xã hội có lúc, có nơi còn diễn biến phức tạp. Hoạt động của các cơ quan nội chính còn một số hạn chế; phối hợp trong công tác điều tra, truy tố, xét xử một số vụ án chưa chặt chẽ; một số vụ án, vụ việc để kéo dài. Công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân một số nơi chưa tốt.

Chất lượng, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị có mặt chưa đáp ứng yêu cầu. Năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của một số cấp ủy, tổ chức đảng, đảng viên còn hạn chế, tính chiến đấu chưa cao. Kết quả cải cách hành chính đạt thấp; kỷ cương, kỷ luật hành chính có nơi còn chưa nghiêm. Đấu tranh phòng chống tham nhũng, lãng phí hiệu quả chưa cao; chưa phát hiện, xử lý hiệu quả tình trạng cán bộ, công chức, viên chức nhũng nhiễu, tiêu cực trong quá trình thực thi nhiệm vụ.

- Những hạn chế, yếu kém nêu trên có nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan, nhưng chủ yếu là do các nguyên nhân chủ quan sau: Năng lực lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành của một số cấp ủy, chính quyền còn hạn chế, thiếu chủ động, quyết liệt, linh hoạt, nhất là đối với những vấn đề mới, phức tạp phát sinh; chưa đề ra được nhiều chủ trương, giải pháp thiết thực, mang tính đột phá nhằm khai thác, phát huy tiềm năng, lợi thế để phát triển. Vai trò, trách nhiệm người đứng đầu nhiều nơi chưa được phát huy đúng mức; một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức năng lực hạn chế, thiếu tinh thần trách nhiệm, chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, nhưng chưa kịp thời thay thế, làm ảnh hưởng đến kết quả thực hiện nhiệm vụ chung. Công tác nghiên cứu, dự báo trên một số lĩnh vực chưa tốt; xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển còn chung chung, thiếu đột phá. Sự phối hợp công tác giữa các ngành, địa phương, đơn vị nhiều trường hợp chưa chặt chẽ, còn nặng giấy tờ hành chính, dẫn đến chậm trễ trong giải quyết công việc.

2- Từ những thành tựu, kết quả đạt được, hạn chế, yếu kém và nguyên nhân, rút ra một số bài học kinh nghiệm sau:

+ Một, quán triệt, thực hiện nhất quán quan điểm phát triển bền vững; gắn kết chặt chẽ, đồng bộ các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội là trung tâm; xây dựng Đảng là then chốt; phát triển văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội; bảo đảm quốc phòng, an ninh là trọng yếu, thường xuyên. Đặc biệt coi trọng việc chăm lo xây dựng khối đoàn kết thống nhất trong toàn Đảng bộ và toàn dân; củng cố, tăng cường niềm tin của Nhân dân đối với Đảng, Nhà nước và cấp ủy, chính quyền các cấp.

+ Hai, xây dựng và thực hiện nghiêm quy chế làm việc, quy chế dân chủ ở các cấp, các ngành, tạo sự đoàn kết, nhất trí cao trong nội bộ và giữa cấp ủy với chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể, tạo nên sức mạnh tổng hợp thực hiện hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị của địa phương, đơn vị. Coi trọng và phát huy vai trò nêu gương của cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu các cấp.

+ Ba, trong lãnh đạo, chỉ đạo, thực hiện nhiệm vụ phải chủ động, quyết liệt, nhạy bén, linh hoạt, có trọng tâm, trọng điểm, bám sát thực tiễn, trên tinh thần tuân thủ nghiêm các quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước; nghiêm túc tự phê bình, phê bình và kịp thời khắc phục, sửa chữa các thiếu sót, khuyết điểm. Chủ động thực hiện ngay từ đầu công tác tuyên truyền, vận động, tạo sự đồng thuận cao trong triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách. Coi trọng công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát.

+ Bốn, xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội phải xuất phát từ yêu cầu thực tiễn, chú trọng công tác dự báo và có tầm nhìn dài hạn. Nêu cao tinh thần tự lực, tự cường; huy động, khai thác, sử dụng hiệu quả tiềm năng, lợi thế sẵn có và các nguồn lực bên ngoài để đầu tư phát triển. Tăng cường thu hút các nhà đầu tư lớn, nhà đầu tư chiến lược và tích cực hỗ trợ, tạo điều kiện để nhà đầu tư triển khai các dự án và ổn định, phát triển hoạt động sản xuất, kinh doanh; phải đánh giá sát đúng năng lực nhà đầu tư, bảo đảm tính khả thi của dự án.

+ Năm, chú trọng công tác xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh. Đặc biệt coi trọng công tác xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp đủ năng lực và phẩm chất, ngang tầm yêu cầu nhiệm vụ; kịp thời và kiên quyết thay thế cán bộ không đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.

Những thành tựu, kết quả quan trọng đạt được và kinh nghiệm, bài học rút ra qua thực tiễn 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI, sẽ là tiền đề để tỉnh ta phát triển nhanh và bền vững trong những năm tới.

3- Mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ và giải pháp 5 năm 2020 - 2025

Dự báo trong 5 năm 2020 - 2025, tình hình thế giới, khu vực, trong nước và trong tỉnh có những thời cơ, thuận lợi cơ bản như: Hòa bình, hợp tác và phát triển vẫn là xu thế lớn của thế giới. Đất nước ta tiếp tục duy trì sự ổn định, phát triển, hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, toàn diện. Ở trong tỉnh, nhiều công trình, dự án lớn đã và đang triển khai sẽ phát huy hiệu quả; truyền thống cách mạng, tinh thần đoàn kết được phát huy; kinh nghiệm lãnh đạo, điều hành của toàn hệ thống chính trị được nâng cao… Đồng thời cũng sẽ có những khó khăn, thách thức như: Tình hình chính trị, an ninh, kinh tế thế giới và khu vực còn tiềm ẩn nhiều yếu tố phức tạp, diễn biến nhanh chóng, khó lường, trong đó có vấn đề liên quan đến Biển Đông; cạnh tranh thương mại giữa các nước ngày càng gay gắt; kinh tế thế giới tăng trưởng chậm lại và tiềm ẩn nguy cơ khủng hoảng sau đại dịch Covid-19; các thế lực thù địch không ngừng thực hiện âm mưu “diễn biến hoà bình”, chống phá ta trên nhiều mặt, trong khi tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ còn diễn biến phức tạp; biến đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh diễn biến phức tạp, khó lường. Đại dịch Covid-19 không chỉ là thảm họa đối với sức khoẻ toàn cầu, mà còn là dấu hiệu của sự thay đổi trong trật tự thế giới, tạo ra một thế giới ít cởi mở hơn, ít thịnh vượng và ít tự do hơn. Vấn đề ô nhiễm môi trường, biến đổi khí hậu ngày càng nghiêm trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến các quốc gia trên thế giới, nhất là các quốc gia ven biển và đang phát triển như Việt Nam, trong đó tỉnh Phú Yên là địa phương ven biển sẽ chịu nhiều tác động nặng nề. Mặc dù đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng nhưng về cơ bản tỉnh ta vẫn còn nhiều khó khăn, quy mô nền kinh tế còn nhỏ, năng lực cạnh tranh, nguồn lực đầu tư còn hạn chế; khả năng sẵn sàng thích ứng với các hiệp định thương mại tự do, đặc biệt là các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới và Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư còn thấp; nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao còn ít; một số hạn chế, yếu kém vốn có trên các lĩnh vực chưa được giải quyết dứt điểm và ngày càng diễn biến phức tạp hơn… Đó là những vấn đề cần chú ý trong lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2020 - 2025.

4- Mục tiêu tổng quát: Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu, xây dựng Đảng bộ trong sạch, vững mạnh toàn diện, hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; xây dựng văn hoá, con người Phú Yên phát triển toàn diện; phát huy sức mạnh đoàn kết các dân tộc; đẩy mạnh phát triển các thành phần kinh tế, đặc biệt là kinh tế tư nhân; khai thác hiệu quả các tiềm năng, lợi thế, trọng tâm là về kinh tế biển, gắn với ứng dụng mạnh mẽ tiến bộ khoa học công nghệ, bảo vệ môi trường, bảo đảm quốc phòng - an ninh để phát triển nhanh, bền vững; phấn đấu đến năm 2025, cơ bản hoàn thiện nền tảng, hạ tầng kỹ thuật quan trọng của một số ngành kinh tế chủ lực, để đến năm 2030, Phú Yên có ngành dịch vụ, nông nghiệp và công nghiệp phát triển mạnh.

5- Các chỉ tiêu chủ yếu

(1) Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) 8,5%/năm.

(2) Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội 95 nghìn tỷ đồng.

(3) Thu ngân sách đến năm 2025 khoảng 11 nghìn tỷ đồng.

(4) Tổng kim ngạch xuất khẩu đến năm 2025 khoảng 370 triệu USD.

(5) Tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới đến năm 2025 khoảng 80%, trong đó có 15% xã nông thôn mới nâng cao, 5% xã nông thôn mới kiểu mẫu.

(6) Tỷ lệ đô thị hóa đến năm 2025 đạt 45%.

(7) Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo đến năm 2025 khoảng 80%, trong đó có bằng cấp, chứng chỉ chiếm 30%.

(8) Số lao động được tạo việc làm bình quân 25 nghìn người/năm (trong đó có việc làm mới tăng thêm 4.700 lao động/năm). Đến năm 2025, tỷ lệ thất nghiệp toàn tỉnh dưới 2%; tỷ lệ lao động tham gia bảo hiểm xã hội 21,6%.

(9) Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều giảm 1,5-2%/năm.

(10) Đến năm 2025, có 10 bác sĩ và 30 giường bệnh/1 vạn dân; tỷ lệ tham gia Bảo hiểm y tế chiếm 95% dân số.

(11) Tỷ lệ che phủ rừng đến năm 2025 khoảng 48%.

(12) Đến năm 2025, tỷ lệ dân số đô thị được cung cấp nước sạch qua hệ thống cấp nước tập trung đạt 95%; tỷ lệ dân số nông thôn được tiếp cận nước sạch theo Quy chuẩn quốc gia trên 60%.

(13) Duy trì tỷ lệ khu công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đảm bảo tiêu chuẩn môi trường đạt 100%; tỷ lệ xử lý chất thải rắn y tế đạt tiêu chuẩn 100%; tỷ lệ chất thải nguy hại được thu gom, xử lý ở đô thị đến năm 2025 đạt 98%.

(14) Giữ vững 100% xã, phường, thị trấn hằng năm đạt vững mạnh về quốc phòng, an ninh.

(15) Phát triển đảng viên mới tăng 3 - 4%/năm so với tổng số đảng viên toàn Đảng bộ tỉnh đầu nhiệm kỳ.

6- Nhiệm vụ và giải pháp

Để hoàn thành thắng lợi các mục tiêu, chỉ tiêu chủ yếu đã đề ra, cùng với lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện toàn diện 08 nhóm nhiệm vụ và giải pháp trên tất cả các lĩnh vực đã nêu trong Báo cáo chính trị trình Đại hội, cần tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện 06 nhiệm vụ trọng tâm, đột phá sau:

(1) Triển khai thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ và giải pháp xây dựng Đảng bộ trong sạch, vững mạnh toàn diện cả về chính trị, tư tưởng, tổ chức và đạo đức, với trọng tâm là công tác tổ chức, cán bộ nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp ngang tầm yêu cầu nhiệm vụ, bảo đảm sự chuyển tiếp liên tục, vững vàng giữa các thế hệ cán bộ.

(2) Xây dựng con người Phú Yên phát triển toàn diện, gắn phát triển tri thức với phát triển thể chất, đạo đức và kỹ năng xã hội.

(3) Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao các chỉ số liên quan đến cải cách hành chính; cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, hỗ trợ doanh nghiệp phát triển trong bối cảnh hội nhập quốc tế và cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư.

(4) Khai thác, phát huy hiệu quả tiềm năng, lợi thế, trọng tâm là kinh tế biển gắn với đẩy mạnh thu hút đầu tư phát triển, nhất là Khu Kinh tế Nam Phú Yên, để đẩy nhanh quá trình hội nhập và phát triển bền vững.

(5) Phát triển nông nghiệp theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với ứng dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ, phát triển sản phẩm theo chuỗi, tạo ra các sản phẩm chủ lực, có chất lượng, giá trị kinh tế cao.

(6) Quản lý chặt chẽ, sử dụng hiệu quả tài nguyên, khoáng sản; bảo vệ môi trường; chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu.

II- Thông qua Báo cáo kiểm điểm sự lãnh đạo của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVI. Từ kinh nghiệm của khóa trước, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVII nghiên cứu phát huy ưu điểm, khắc phục hạn chế, khuyết điểm, tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo, nâng cao hơn nữa chất lượng, hiệu quả công tác.

III- Thông qua Báo cáo tổng hợp ý kiến góp ý vào dự thảo các văn kiện trình Đại hội XIII của Đảng; Báo cáo tổng hợp ý kiến góp ý dự thảo Báo cáo chính trị trình Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII; Báo cáo tiếp thu và giải trình ý kiến góp ý các văn kiện trình Đại hội. Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVII tổng hợp ý kiến thảo luận tại Đại hội để bổ sung, hoàn chỉnh các văn kiện Đại hội và hoàn chỉnh Báo cáo tổng hợp ý kiến góp ý dự thảo các văn kiện trình Đại hội XIII của Đảng để báo cáo Ban Chấp hành Trung ương theo quy định.

IV- Thông qua kết quả bầu Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVII gồm 49 đồng chí và bầu Đoàn đại biểu dự Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng gồm 17 đại biểu chính thức và 2 đại biểu dự khuyết. Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVII hoàn chỉnh hồ sơ kết quả bầu cử, báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư Trung ương Đảng và các ban đảng Trung ương liên quan để chuẩn y theo quy định.

V- Giao Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVII căn cứ vào Nghị quyết Đại hội và trên cơ sở quán triệt sâu sắc Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, xây dựng chương trình hành động, kế hoạch công tác để nhanh chóng đưa Nghị quyết Đại hội vào thực tiễn.

Đại hội kêu gọi toàn thể cán bộ, đảng viên và nhân dân trong tỉnh tiếp tục phát huy truyền thống đoàn kết, nhất trí, nêu cao tinh thần chủ động, sáng tạo, đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước, quyết tâm hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ mà Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII đã đề ra, góp phần tích cực cùng cả nước thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội lần thứ XIII của Đảng.
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây