Nhiều nghị quyết được thông qua tại kỳ họp thứ 17, Hội đồng nhân dân tỉnh khóa VII có hiệu lực từ ngày 20/7/2020

Thứ tư - 29/07/2020 20:31 292 0
1. Nghị quyết số: 02/2020/NQ-HĐND ban hành Quy định về chức danh, số lượng, chế độ, chính sách đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, buôn, khu phố; mức bồi dưỡng người trực tiếp tham gia công việc của thôn, buôn, khu phố; mức khoán kinh phí hoạt động đối với các tổ chức chính trị - xã hội cấp xã trên địa bàn tỉnh Phú Yên. Theo đó:
1
Ảnh minh họa
- Ở cấp xã: Có 16 chức danh người hoạt động không chuyên trách, gồm: Phó Trưởng công an (không là công an chính quy); Phó Chỉ huy trưởng quân sự; Văn phòng Đảng ủy; Tổ chức - Kiểm tra - Tuyên giáo - Dân vận; Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Phó Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ; Phó Chủ tịch Hội Nông dân; Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh; Chủ tịch Hội Người cao tuổi; Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ; Công an viên thường trực (không là công an chính quy); Thủ quỹ - Văn thư - Lưu trữ; Phụ trách Đài truyền thanh - Dân số - Gia đình và Trẻ em; Giao thông - Thủy lợi - Nông - Lâm - Ngư nghiệp và Chăn nuôi - Thú y. Số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được bố trí theo Quyết định phân loại đơn vị hành chính cấp xã, gồm: Loại 1: 14 người;  Loại 2: 12 người; Loại 3: 10 người. Về chế độ phụ cấp hằng tháng, có 05 chức danh hưởng hệ số 1,55 mức lương cơ sở, gồm: Phó Trưởng công an (không là công an chính quy); Phó Chỉ huy trưởng quân sự; Văn phòng Đảng ủy; Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Thủ quỹ - Văn thư - Lưu trữ. 11 chức danh còn lại hưởng hệ số 1,42 mức lương cơ sở.

- Ở thôn, buôn, khu phố: Có 03 chức danh người hoạt động không chuyên trách ở thôn, buôn, khu phố gồm: Bí thư chi bộ thôn, buôn, khu phố; Trưởng thôn, buôn, khu phố và Trưởng Ban công tác mặt trận thôn, buôn, khu phố. Về chế độ phụ cấp hằng tháng, các chức danh Bí thư chi bộ và Trưởng thôn, buôn, khu phố hưởng hệ số 1,42 mức lương cơ sở, Trưởng Ban công tác mặt trận thôn, buôn, khu phố hưởng hệ số 1,22 mức lương cơ sở. Đối với thôn, buôn có từ 350 hộ gia đình trở lên; thôn, buôn thuộc xã trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, các chức danh Bí thư chi bộ và Trưởng thôn, buôn bằng hệ số 1,75 mức lương cơ sở, Trưởng Ban công tác mặt trận thôn, buôn hưởng hệ số 1,5 mức lương cơ sở.

- Về mức bồi dưỡng đối với người trực tiếp tham gia vào công việc của thôn, buôn, khu phố: Các chức danh gồm: Phó Trưởng thôn, buôn, khu phố; Công an viên ở thôn, buôn (không là công an chính quy); Chi hội trưởng Hội người cao tuổi; Chi hội trưởng Hội Phụ nữ, Chi hội trưởng Hội Nông dân, Chi hội trưởng Hội Cựu chiến binh, Bí thư Chi đoàn thanh niên; Phó Bí thư Chi bộ thôn, buôn, khu phố; Chi ủy viên Chi bộ thôn, buôn, khu phố; Người cốt cán (người có uy tín) ở các thôn, buôn có tỷ lệ người dân tộc thiểu số từ 50% trở lên khi trực tiếp tham gia công việc của thôn, buôn, khu phố được hưởng mức bồi dưỡng 0,05 mức lương cơ sở/người/ngày. Tổng số tiền bồi dưỡng thanh toán hằng tháng đối với Phó Trưởng thôn, buôn, khu phố; Công an viên ở thôn, buôn tối đa không quá 0,75 mức lương cơ sở/người; Người cốt cán tối đa không qua 0,25 mức lương cơ sở/người; tổng cộng 07 chức danh còn lại tối đa không quá 1,75 mức lương cơ sở/tháng.

- Về phụ cấp kiêm nhiệm chức danh: Cán bộ, công chức cấp xã kiêm nhiệm chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã kiêm nhiệm chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; người hoạt động không chuyên trách ở thôn, buôn, khu phố kiêm nhiệm chức danh người hoạt động không chuyên trách ở thôn, buôn, khu phố mà số lượng giảm đi tương ứng thì được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm bằng 50% mức phụ cấp của chức danh kiêm nhiệm. Một người giữ nhiều chức danh thì được hưởng mức phụ cấp của chức danh cao nhất và hưởng phụ cấp kiêm nhiệm bằng 50% mức phụ cấp chức danh cao nhất trong số các chức danh kiêm nhiệm còn lại.

2. Nghị quyết số: 04/2020/NQ-HĐND Quy định mức phụ cấp hàng tháng cho lực lượng bảo vệ dân phố trên địa bàn tỉnh Phú Yên. Theo đó, hằng tháng, Trưởng ban Bảo vệ dân phố được hưởng 1.120.000 đồng; Phó trưởng Bảo vệ dân phố được hưởng 1.040.000 đồng/người; Tổ trưởng Tổ Bảo vệ dân phố được hưởng 960.000 đồng; Tổ phó Tổ Bảo vệ dân phố được hưởng 880.000 đồng/người; Tổ viên Tổ Bảo vệ dân phố được hưởng 800.000 đồng/người.

Nguồn kinh phí thực hiện từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp quản lý hiện hành. Để các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh bảo đảm nguồn kinh phí thực hiện chi trả phụ cấp tăng thêm cho lực lượng Bảo vệ dân phố, ngân sách tỉnh sẽ hỗ trợ các huyện miền núi 70% kinh phí, các huyện đồng bằng và thị xã Đông Hòa được hỗ trợ 50% kinh phí, thành phố Tuy Hòa và thị xã Sông Cầu được hỗ trợ 30% kinh phí.

3. Nghị quyết số: 05/2020/NQ-HĐND Quy định nội dung, mức chi hỗ trợ nạn nhân và công tác hỗ trợ nạn nhân quy định tại Nghị định số: 09/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống mua bán người trên địa bàn tỉnh Phú Yên.

Theo đó, chi cho công tác hỗ trợ nạn nhân gồm: Chi lập hồ sơ nạn nhân: Mức chi 100.000 đồng/01 hồ sơ (bao gồm ảnh, biên bản xác minh, biên bản bàn giao nạn nhân); chi hỗ trợ người không hưởng lương từ ngân sách nhà nước trực tiếp tham gia quản lý, bảo vệ nạn nhân: Mức chi 140.000 đồng/người/ngày; chi hỗ trợ cho cán bộ được giao nhiệm vụ tư vấn tâm lý cho nạn nhân: Mức chi thù lao là 10.000 đồng/người được tư vấn/lần tư vấn nhưng không quá 500.000 đồng/cán bộ/tháng.
Chi chế độ hỗ trợ trực tiếp cho nạn nhân gồm: Tiền ăn trong những ngày đi đường: 90.000 đồng/người/ngày. Chi hỗ trợ một lần tiền trợ cấp khó khăn ban đầu đối với nạn nhân thuộc hộ nghèo (theo tiêu chí thu nhập) khi trở về nơi cư trú: Mức chi 1.300.000 đồng/người.

Các nội dung khác không nêu trong Nghị quyết này được thực hiện theo Thông tư số: 84/2019/TT-BTC, ngày 27 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định nội dung, mức chi cho công tác hỗ trợ nạn nhân và nội dung, mức chi chế độ hỗ trợ nạn nhân quy định tại Nghị định số: 09/2013/NĐ-CP, ngày 11 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống mua bán người và các quy định khác của pháp luật hiện hành.

Cẩm Nhung

 

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết
iconlichcontac
Thống kê truy cập

Đang truy cập: 79

Máy chủ tìm kiếm: 1

Khách viếng thăm: 78

Hôm nay: 17,973

Hôm qua: 16,892

Tháng hiện tại: 397,903

Tháng trước: 581,972

Tổng lượt truy cập: 10,108,220

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây