Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy trân trọng giới thiệu toàn văn Chương trình hành động số 14-CTr/TU, ngày 18/11/2021 của Tỉnh ủy

Thứ tư - 09/02/2022 04:09 285 0

CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA TỈNH ỦY
thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng
-----

Quán triệt, thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, Chỉ thị số 01-CT/TW ngày 09/3/2021 của Bộ Chính trị về việc nghiên cứu, học tập, quán triệt, tuyên truyền và triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, Tỉnh ủy ban hành Chương trình hành động như sau:

I- MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1- Mục đích: Tạo sự thống nhất trong nhận thức, hành động và sự quyết tâm cao, sáng tạo trong việc cụ thể hóa và triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng; cổ vũ, động viên toàn Đảng bộ, quân và dân trong tỉnh phát huy tinh thần yêu nước, ý chí tự lực, tự cường, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc và khát vọng phát triển địa phương, đất nước, thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng.

2- Yêu cầu
- Việc cụ thể hóa các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp được xác định trong Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng phải sát với tình hình thực tế của địa phương, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ và có hiệu quả cao trên các lĩnh vực kinh tế-xã hội, văn hóa, bảo đảm quốc phòng-an ninh và xây dựng Đảng, hệ thống chính trị, đưa tỉnh Phú Yên phát triển nhanh và bền vững.

- Việc tổ chức thực hiện Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng đồng bộ với việc triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch của Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện các nghị quyết, chỉ thị của Trung ương, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII.

- Đề cao trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, trước hết là người đứng đầu các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị trong lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện. Quá trình tổ chức thực hiện tập trung ưu tiên công tác lãnh đạo, chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết, đánh giá, qua đó kịp thời điều chỉnh, bổ sung nhiệm vụ và giải pháp phù hợp, để đưa Nghị quyết Đại hội lần thứ XIII của Đảng vào cuộc sống một cách thực chất, hiệu quả.

II- NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI XIII CỦA ĐẢNG

1- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện đồng bộ, toàn diện nhiệm vụ then chốt về xây dựng Đảng và xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh

1.1- Tăng cường xây dựng Đảng về chính trị, tư tưởng

- Kiên định chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, đường lối đổi mới của Đảng và những vấn đề có tính nguyên tắc trong công tác xây dựng Đảng. Nâng cao bản lĩnh chính trị, trình độ, trí tuệ, tính chiến đấu của toàn Đảng bộ và của mỗi cán bộ, đảng viên, trước hết là cán bộ lãnh đạo chủ chốt, người đứng đầu các cấp.

- Tiếp tục nghiên cứu đổi mới nội dung, phương thức công tác tư tưởng đảm bảo khoa học, thiết thực, kịp thời và hiệu quả. Nâng cao tính chiến đấu, hiệu quả công tác tuyên truyền, học tập chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, đảm bảo phù hợp với từng đối tượng. Thực hiện tốt chế độ học tập lý luận chính trị trong Đảng theo quy định; đồng thời phát huy mạnh mẽ tinh thần tự giác học tập, tự nghiên cứu để nâng cao trình độ lý luận chính trị và phương pháp công tác của đội ngũ cán bộ, đảng viên; nâng cao ý thức cảnh giác trước những âm mưu, thủ đoạn chống phá của các thế lực thù địch. Tăng cường công tác bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái, thù địch, định hướng dư luận xã hội theo phương châm “xây là chính”, “lấy cái đẹp dẹp cái xấu”, “lấy tích cực đẩy lùi tiêu cực”. Phản ánh kịp thời, đầy đủ, toàn diện kết quả thực hiện nghị quyết đại hội các cấp đến các tầng lớp Nhân dân, góp phần củng cố niềm tin vững chắc, tạo đồng thuận thực hiện thắng lợi mục tiêu phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc.

1.2- Tập trung thực hiện hiệu quả việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh

- Tổ chức nghiên cứu, học tập, quán triệt, tuyên truyền, phổ biến sâu rộng việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh theo Kế hoạch số 36-KH/TU ngày 24/9/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Kết luận số 01-KL/TW, ngày 18/5/2021 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW, ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị, trong đó tập trung làm tốt ba nội dung học tập, làm theo Bác và nêu gương của cán bộ, đảng viên. Tiếp tục tuyên truyền, giáo dục cán bộ, đảng viên và Nhân dân nhận thức sâu sắc về nội dung cơ bản, giá trị to lớn của tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh đối với sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc và sự phát triển của tỉnh.

- Thường xuyên nghiên cứu đổi mới việc học tập, làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; duy trì thực hiện các mô hình hay, hiệu quả, đồng thời tích cực nghiên cứu xây dựng, nhân rộng các mô hình mới, điển hình bảo đảm việc học tập và làm theo Bác ngày càng đi vào chiều sâu, thực chất, tạo sức lan tỏa mạnh mẽ trong toàn xã hội. Tiếp tục thực hiện tốt phong trào thi đua sáng tác, quảng bá các tác phẩm văn học, nghệ thuật, báo chí về chủ đề học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.

- Gắn việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh với việc thực hiện nhiệm vụ chính trị. Căn cứ chuyên đề toàn khóa và hằng năm của Trung ương, xây dựng chủ đề của tỉnh để cụ thể hóa nội dung học tập sát với thực tiễn tình hình địa phương; tiếp tục đưa việc học tập, làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh vào nội dung sinh hoạt thường xuyên của chi bộ. Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả việc thực hiện Kế hoạch 68-KH/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về triển khai mô hình “Cơ quan, đơn vị giúp đỡ xã, thôn (buôn) khó khăn và cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức giúp đỡ hộ nghèo”.

- Nêu cao tinh thần trách nhiệm, tính tiền phong, gương mẫu trong rèn luyện phẩm chất, đạo đức, lối sống, phong cách, tác phong, lề lối công tác của cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp; học tập đi đôi với làm theo, chú trọng việc làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh bằng hành động cụ thể và là nhu cầu của mỗi cán bộ, đảng viên và Nhân dân. Xây dựng và thực hiện các chuẩn mực đạo đức phù hợp với từng đối tượng; có cơ chế giám sát về đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên. Triển khai thực hiện nghiêm túc Quy định số 397-QĐ/TU ngày 20/7/2021 của Tỉnh ủy về trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, người đứng đầu các cấp, trước hết là Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh.

1.3- Tiếp tục thực hiện đồng bộ và quyết liệt hơn nữa chủ trương về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống và những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ theo Nghị quyết Trung ương 4 khóa XII. Kịp thời quán triệt, cụ thể hóa thực hiện chủ trương Hội nghị Trung ương 4 khóa XIII về xây dựng, chỉnh đốn Đảng.

Từng tổ chức đảng, mỗi cán bộ, đảng viên, trước hết là các đồng chí cấp uỷ viên, người đứng đầu cấp ủy, chính quyền các cấp phải nhận thức sâu sắc, đầy đủ trách nhiệm của mình để tự giác, gương mẫu thực hiện nghị quyết, nói đi đôi với làm; quyết tâm, quyết liệt lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện nghị quyết; kết hợp giữa “xây” với “chống”, thực hiện phương châm “trên trước, dưới sau”, “trong trước, ngoài sau”. Tập trung khắc phục những hạn chế, bất cập, thiếu sót trên các lĩnh vực và ở mỗi địa phương, đơn vị; kiên quyết, kiên trì đấu tranh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, xử lý nghiêm cán bộ sai phạm, xây dựng Đảng bộ và hệ thống chính trị ngày càng trong sạch, vững mạnh.

1.4- Công tác xây dựng tổ chức bộ máy, cán bộ, đảng viên và bảo vệ chính trị nội bộ

- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện các chủ trương về đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, gắn với tinh giản biên chế, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị trong tình hình mới.

- Tập trung chỉ đạo tiếp tục thực hiện hiệu quả Kế hoạch số 53-KH/TU, ngày 05/3/2018 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương và Kế hoạch số 07-KH/TW ngày 27/11/2017 của Bộ Chính trị thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW “Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả”; Kế hoạch số 58-KH/TU, ngày 11/4/2018 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương và Nghị quyết số 08/NQ-CP, ngày 24/01/2018 của Chính phủ về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập. Trước mắt tổ chức rà soát, đánh giá kết quả hơn 03 năm thực hiện Kế hoạch số 53-KH/TU, ngày 05/3/2018 và Kế hoạch số 58-KH/TU, ngày 11/4/2018 của Tỉnh ủy để có sự điều chỉnh phù hợp tình hình thực tiễn, đảm bảo nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị.

- Tập trung triển khai kịp thời, hiệu quả các chủ trương, giải pháp về xây dựng, củng cố, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức đảng, tạo chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng hoạt động của các loại hình tổ chức cơ sở đảng; phấn đấu hằng năm có từ 90% tổ chức cơ sở đảng và đảng viên được xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên. Chú trọng đổi mới nội dung, hình thức sinh hoạt chi bộ nhằm nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ.

- Triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình hành động số 07-CTr/TU ngày 02/7/2021 của Tỉnh ủy về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Coi trọng xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp, nhất là cấp ủy viên, trước hết là bí thư cấp ủy thật sự tiền phong, gương mẫu, có phẩm chất đạo đức cách mạng, có ý thức tổ chức kỷ luật, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Kiên quyết thay thế những cán bộ có biểu hiện suy thoái về phẩm chất, đạo đức, yếu kém về năng lực, không hoàn thành nhiệm vụ.

- Tổ chức thực hiện đồng bộ, hiệu quả các khâu trong công tác cán bộ; thực hiện tốt quy định về kiểm soát quyền lực trong từng khâu của công tác cán bộ. Tập trung chăm lo công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nhất là cán bộ lãnh đạo chủ chốt ở các cấp, các ngành có phẩm chất, năng lực, uy tín, ngang tầm nhiệm vụ trong tình hình mới, bảo đảm sự chuyển tiếp liên tục, vững vàng giữa các thế hệ cán bộ. Đẩy mạnh hơn nữa công tác luân chuyển cán bộ, xem đây là một trong những giải pháp quan trọng nhằm đào tạo, rèn luyện cán bộ.

- Cụ thể hóa, thực hiện hiệu quả Kết luận số 14-KL/TW ngày 22/9/2021 của Bộ Chính trị về chủ trương khuyến khích và bảo vệ cán bộ năng động, sáng tạo vì lợi ích chung. Tiếp tục nghiên cứu xây dựng, bổ sung, sửa đổi, ban hành các quy định, quy chế về công tác cán bộ phù hợp điều kiện, tình hình thực tiễn, đáp ứng yêu cầu công tác cán bộ trong từng giai đoạn. Nghiên cứu, thực hiện thí điểm một số chủ trương mới trong công tác tổ chức bộ máy, cán bộ.

- Tăng cường công tác quản lý đảng viên; nâng cao chất lượng kết nạp đảng viên. Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 28-CT/TW ngày 21/01/2019 của Ban Bí thư về nâng cao chất lượng kết nạp đảng viên và rà soát, sàng lọc, đưa những đảng viên không đủ tư cách ra khỏi Đảng và Hướng dẫn số 02-HD/BTCTW ngày 12/4/2021 của Ban Tổ chức Trung ương về tiêu chí, quy trình rà soát, phát hiện, giáo dục, giúp đỡ, sàng lọc, đưa đảng viên không còn đủ tư cách ra khỏi Đảng.

- Thực hiện tốt công tác bảo vệ chính trị nội bộ, chú trọng vấn đề chính trị hiện nay; gắn công tác bảo vệ chính trị nội bộ với công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng; tuyệt đối không để lọt vào cấp ủy, vào đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp những người không đủ tiêu chuẩn chính trị hoặc có biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”, vi phạm những điều đảng viên không được làm.
         
1.5- Tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật Đảng

- Tiếp tục rà soát, bổ sung, hoàn thiện quy chế làm việc của các cấp ủy, Ủy ban kiểm tra các cấp; các quy trình kiểm tra, giám sát, xử lý kỷ luật Đảng; thẩm định cán bộ được bổ nhiệm. Nghiên cứu cơ chế để phát huy vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan báo chí và Nhân dân đối với công tác kiểm tra, giám sát.
         
- Triển khai quyết liệt, thường xuyên, toàn diện, đồng bộ công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng theo đúng phương châm “Kiểm tra phải trọng tâm, trọng điểm; giám sát phải mở rộng”. Tập trung kiểm tra, giám sát việc chấp hành Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, các chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nhất là những lĩnh vực dễ xảy ra vi phạm, khuyết điểm, như: Quản lý đất đai, tài nguyên khoáng sản, tài chính, tài sản công, các chương trình, dự án, thực hiện chính sách xã hội, công tác cán bộ, công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, việc kê khai tài sản và thu nhập, việc chấp hành nguyên tắc tập trung dân chủ, quy chế làm việc, chế độ tự phê bình và phê bình, thực thi và kiểm soát quyền lực, thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khóa XII về xây dựng, chỉnh đốn Đảng, học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, người đứng đầu...
         
- Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ, nâng cao chất lượng, hiệu quả lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật Đảng của các cấp ủy, tổ chức đảng. Các cấp ủy phải thường xuyên, sâu sát, cụ thể trong lãnh đạo, chỉ đạo, tạo điều kiện để ủy ban kiểm tra cùng cấp thực hiện nhiệm vụ; đồng thời chủ động thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát theo quy định. Các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc của cấp ủy tích cực thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát theo chức năng, nhiệm vụ; phối hợp tham mưu thực hiện hiệu quả nhiệm vụ kiểm tra, giám sát của cấp ủy. Các đảng đoàn, ban cán sự đảng quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, phối hợp thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát.
         
- Tăng cường kiểm tra, giám sát đối với cấp ủy, tổ chức đảng cấp dưới trực tiếp; kiểm tra đảng viên là cấp ủy viên cùng cấp, cán bộ diện cấp ủy quản lý; khi cần thiết tiến hành kiểm tra cách cấp, nhất là đối với những vụ việc phức tạp, nghiêm trọng, dư luận quan tâm. Kết hợp kiểm tra, giám sát thường xuyên, định kỳ với kiểm tra, giám sát đột xuất và kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm; đề cao trách nhiệm tự kiểm tra, giám sát của cấp ủy, chi bộ cơ sở. Kỷ luật nghiêm minh, kịp thời, “không có vùng cấm”, “không có ngoại lệ”, trên tinh thần nhân văn, “trị bệnh cứu người”, mục đích làm cho tổ chức đảng, đảng viên thấy được vi phạm, khuyết điểm của mình để khắc phục, sửa chữa, tiến bộ hơn, làm tốt hơn. Xem kiểm tra, giám sát chính là phương thức quan trọng để nâng cao công tác quản lý, giáo dục rèn luyện, xử lý kỷ luật trong Đảng, xây dựng Đảng ngày càng trong sạch vững mạnh.
         
- Nâng cao tính chủ động, tích cực của ủy ban kiểm tra các cấp trong tham mưu cấp ủy lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật Đảng. Đồng thời chủ động thực hiện toàn diện các nhiệm vụ theo quy định của Điều lệ Đảng, nhất là kiểm tra đảng viên và tổ chức đảng khi có dấu hiệu vi phạm; xử lý kịp thời, nghiêm minh các tổ chức đảng, đảng viên là cán bộ thuộc diện cấp ủy cùng cấp quản lý có dấu hiệu vi phạm trong các vụ án, vụ việc do các cơ quan chức năng thụ lý. Đẩy mạnh thực hiện nhiệm vụ giám sát để chủ động phòng ngừa. Thực hiện hiệu quả công tác hướng dẫn, chỉ đạo của ủy ban kiểm tra cấp trên đối với cấp ủy, tổ chức đảng và ủy ban kiểm tra cấp dưới trong thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật Đảng.

- Phối hợp chặt chẽ giữa công tác kiểm tra, giám sát của Đảng với thanh tra, kiểm toán của các cơ quan Nhà nước, điều tra, truy tố, xét xử của các cơ quan tư pháp và hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội. Thực hiện tốt chủ trương, quy định trong quá trình kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, thi hành án, nếu phát hiện vi phạm có dấu hiệu tội phạm thì chuyển ngay hồ sơ đến cơ quan điều tra để thụ lý, điều tra, xử lý theo quy định pháp luật; đồng thời trong quá trình kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án các vụ án, vụ việc tham nhũng liên quan, nếu phát hiện vi phạm liên quan đến đảng viên là cán bộ thuộc diện cấp ủy quản lý thì báo cáo ngay cấp có thẩm quyền và chuyển thông tin, hồ sơ, tài liệu liên quan đến ủy ban kiểm tra cùng cấp để kiểm tra, xử lý theo đúng quy định của Đảng. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các kết luận kiểm tra, thanh tra, kiểm toán của các cơ quan chức năng.

- Tập trung xem xét, giải quyết kịp thời đơn thư khiếu nại, tố cáo tổ chức đảng và đảng viên, không để xảy ra tình trạng tố cáo vượt cấp kéo dài, có cơ chế bảo vệ những người dám đấu tranh, tố cáo những vi phạm.
         
- Quan tâm kiện toàn tổ chức, bộ máy, chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ ủy ban kiểm tra các cấp có đạo đức cách mạng, bản lĩnh chính trị vững vàng, kinh nghiệm, tính chiến đấu cao; kỹ năng nghiệp vụ thuần thục, phương pháp công tác khoa học, sâu sát, thận trọng, ứng xử có văn hóa.
         
1.6- Tiếp tục đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả công tác dân vận, hướng đến mục tiêu đồng thuận xã hội, củng cố niềm tin của Nhân dân đối với Đảng, Nhà nước, cấp ủy, chính quyền địa phương và phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân

- Lãnh đạo, chỉ đạo hệ thống chính trị thực hiện hiệu quả các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp trong các văn kiện Đại hội XIII của Đảng và các nghị quyết, chỉ thị của Đảng về công tác dân vận, trọng tâm là Nghị quyết số 25-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác dân vận trong tình hình mới; Quyết định số 23-QĐ/TW ngày 30/7/2021 của Bộ Chính trị về việc ban hành Quy chế công tác dân vận của hệ thống chính trị.

- Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác dân vận của các cơ quan nhà nước; phát huy vai trò công tác dân vận của lực lượng vũ trang. Thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 02/7/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về nâng cao hiệu quả công tác dân vận các cơ quan nhà nước và chính quyền các cấp.

- Đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả phong trào thi đua “Dân vận khéo” gắn với các phong trào thi đua yêu nước nhằm huy động, phát huy các nguồn lực của Nhân dân trong phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh, đảm bảo quốc phòng, an ninh.

- Thực hiện hiệu quả, thực chất Quy chế dân chủ ở cơ sở; cơ chế “Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, Nhân dân làm chủ” và phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ hưởng” trong các lĩnh vực đời sống xã hội. Duy trì nền nếp việc tiếp dân, đối thoại trực tiếp giữa người đứng đầu cấp ủy, chính quyền các cấp với Nhân dân; chỉ đạo xử lý, giải quyết kịp thời, dứt điểm những kiến nghị, phản ánh chính đáng của Nhân dân và những vấn đề phức tạp phát sinh ở cơ sở.

- Lãnh đạo, triển khai thực hiện tốt hơn nhiệm vụ giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội và phát huy vai trò của Nhân dân trong tham gia góp ý xây dựng Đảng, chính quyền theo Quyết định số 217-QĐ/TW, Quyết định số 218-QĐ/TW của Bộ Chính trị; giám sát việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, lối sống của người đứng đầu, cán bộ chủ chốt và cán bộ, đảng viên theo Quy định số 124-QĐ/TW ngày 02/02/2018, Quyết định số 99-QĐ/TW ngày 03/10/2017 của Ban Bí thư. Thường xuyên nghiên cứu đổi mới hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể theo hướng thực chất, hướng mạnh về cơ sở, địa bàn dân cư.

- Quán triệt, thực hiện tốt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác dân tộc, tôn giáo, công tác đối ngoại nhân dân; coi trọng việc xây dựng, phát huy vai trò của người có uy tín, lực lượng cốt cán; không ngừng củng cố và tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân.

1.7- Tiếp tục đẩy mạnh công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trên tinh thần kiên quyết, kiên trì, liên tục, quyết tâm chính trị cao; thực hiện hiệu quả chiến lược cải cách tư pháp

- Tiếp tục đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, giáo dục, tạo sự tự giác, thống nhất cao về ý chí và hành động trong cán bộ, đảng viên và Nhân dân về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, trước hết là sự gương mẫu, quyết liệt của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền, cơ quan, đơn vị. Kiên trì giáo dục, rèn luyện đức tính liêm khiết, xây dựng văn hóa tiết kiệm, thực hiện tốt quan điểm “không thể”, “không dám”, “không muốn”, “không cần” tham nhũng, lãng phí, trước hết là trong cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang. Chỉ đạo thực hiện nghiêm quy định về kiểm soát kê khai tài sản, thu nhập. Xử lý nghiêm những tập thể, cá nhân lợi dụng chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí để vu khống, bôi nhọ, gây mất đoàn kết nội bộ.

- Thực hiện nghiêm các quy định về kiểm soát quyền lực, nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu; xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong thực thi công vụ.

- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án, phát hiện sớm, xử lý nghiêm minh các vụ việc, vụ án tham nhũng, kinh tế; nâng cao hiệu quả thu hồi tài sản tham nhũng.

- Lãnh đạo, chỉ đạo và định hướng về chủ trương, quan điểm xử lý các vụ việc, vụ án nghiêm trọng, phức tạp, dư luận quan tâm theo Chỉ thị số 26-CT/TW ngày 09/11/2018 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với cơ quan bảo vệ pháp luật trong công tác điều tra, xử lý các vụ việc, vụ án và Hướng dẫn số 04-HD/TW ngày 09/12/2020 của Ban Bí thư thực hiện Chỉ thị số 26-CT/TW.

- Tổ chức hướng dẫn và bồi dưỡng nghiệp vụ công tác nội chính, phòng chống tham nhũng, cải cách tư pháp cho cán bộ chủ chốt và cán bộ, công chức làm công tác nội chính của các địa phương, cơ quan, đơn vị, xem đây là công việc thường xuyên, liên tục để nâng cao chất lượng công tác. Phối hợp lãnh đạo việc đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của các cơ quan tư pháp; xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác nội chính, tư pháp, nhất là đội ngũ thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên, chấp hành viên thật sự liêm chính, công tâm, chuyên nghiệp, có bản lĩnh chính trị, giỏi về nghiệp vụ, tinh thông về pháp luật, nắm vững chủ trương, nghị quyết của Đảng, đủ phẩm chất, năng lực, uy tín, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.

- Tăng cường vai trò, trách nhiệm của Ban Nội chính Tỉnh ủy trong tham mưu, thực hiện công tác nội chính, cải cách tư pháp và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; chủ động theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác nội chính và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.

- Phát huy vai trò, trách nhiệm của các cơ quan và đại biểu dân cử, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, người dân và cơ quan truyền thông, báo chí trong đấu tranh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí.

- Đẩy mạnh công tác cải cách tư pháp. Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan nội chính trong việc giải quyết các vụ án, vụ việc, bảo đảm chặt chẽ, không để xảy ra oan sai, bỏ lọt tội phạm.

1.8- Đổi mới phương thức lãnh đạo của các cấp ủy, tổ chức đảng và hoạt động quản lý, điều hành của cơ quan nhà nước; đẩy mạnh cải cách hành chính

- Đổi mới phương thức lãnh đạo của cấp ủy đối với hoạt động của hệ thống chính trị, nhất là đối với bộ máy chính quyền, bảo đảm phát huy vai trò, tính chủ động, hiệu lực, hiệu quả trong chỉ đạo, điều hành, phối hợp thực hiện nhiệm vụ của chính quyền các cấp.

- Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng xây dựng, ban hành nghị quyết, chỉ thị... của cấp ủy đảng. Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo giám sát chặt chẽ việc cụ thể hóa, thể chế hóa và tổ chức thực hiện nghị quyết; coi trọng việc theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết việc thực hiện các nghị quyết, quy định, chỉ thị, kết luận của Trung ương, của tỉnh. Đẩy mạnh cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động của Đảng; xây dựng, triển khai thực hiện hiệu quả kế hoạch, dự án ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động các cơ quan Đảng tỉnh giai đoạn 2021-2025.

- Thực hiện nghiêm Quy chế làm việc của cấp ủy, nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách gắn với trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, trước hết là người đứng đầu trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ; xây dựng khối đoàn kết thống nhất trong toàn Đảng bộ.

- Nâng cao chất lượng hoạt động của hội đồng nhân dân các cấp. Thông qua Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể phát huy vai trò của Nhân dân trong tham gia góp ý, xây dựng các đề án, nghị quyết... trước khi trình hội đồng nhân dân. Tiếp tục nghiên cứu nâng cao chất lượng các kỳ họp, các hoạt động giám sát (nhất là trên lĩnh vực đầu tư công, quản lý tài nguyên, thu, chi ngân sách nhà nước, các vấn đề xã hội bức xúc, dư luận quan tâm), các cuộc tiếp xúc cử tri và hoạt động của đại biểu hội đồng nhân dân các cấp. Tăng cường và nâng cao chất lượng hoạt động chất vấn và trả lời chất vấn tại các kỳ họp hội đồng nhân dân.

- Nâng cao năng lực, hiệu lực và hiệu quả quản lý, điều hành của ủy ban nhân dân các cấp, nhất là trong cụ thể hóa, tổ chức triển khai thực hiện chủ trương, nghị quyết của các cấp ủy đảng, quản lý nhà nước trên các lĩnh vực. Tiếp tục nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm phục vụ hành chính công cấp tỉnh, bộ phận một cửa, bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính. Thường xuyên tổ chức rà soát, kiên quyết cắt giảm các thủ tục hành chính không cần thiết. Triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình hành động số 12-CTr/TU ngày 10/9/2021 của Tỉnh ủy về nâng cao hiệu quả cải cách hành chính; cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, hỗ trợ doanh nghiệp phát triển trong bối cảnh hội nhập quốc tế và cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Tập trung xây dựng, triển khai Đề án về chuyển đổi số tỉnh Phú Yên đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030.

- Tăng cường kiểm soát việc tuân thủ quy trình và nâng cao chất lượng xây dựng, thẩm định văn bản quy phạm pháp luật. Làm tốt công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; nâng cao chất lượng công tác trợ giúp pháp lý; thực hiện các hình thức hỗ trợ pháp lý hiệu quả cho người dân, doanh nghiệp.

- Tăng cường công tác thanh tra theo chuyên đề, có trọng tâm, trọng điểm;  kiểm tra việc thực hiện các kết luận sau thanh tra, kiểm toán. Tập trung đôn đốc giải quyết các vụ việc đã có kết luận, chỉ đạo, đã xây dựng lộ trình, cam kết thời gian giải quyết; làm rõ trách nhiệm của tổ chức, cá nhân liên quan để xử lý theo quy định.

- Tiếp tục thực hiện hiệu quả Quy định số 11-QĐi/TW, ngày 18/02/2019 của Bộ Chính trị về trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy trong việc tiếp dân, đối thoại trực tiếp với dân và xử lý những phản ánh, kiến nghị của dân; nghiên cứu đề xuất cấp có thẩm quyền biện pháp thực hiện phù hợp, hiệu quả, tránh trùng lắp, chồng chéo với công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của khối chính quyền. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác tiếp công dân, tham mưu giải quyết khiếu nại, tố cáo, nhất là ở cơ sở. Giải quyết kịp thời khiếu nại, tố cáo ngay khi mới phát sinh; khắc phục tình trạng đơn thư khiếu kiện vượt cấp, kéo dài; phấn đấu không để phát sinh mới trường hợp đơn thư tồn đọng, kéo dài do lỗi chủ quan của các cơ quan chức năng.

2- Tập trung kiểm soát đại dịch Covid-19; phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội bền vững

2.1- Tập trung phòng chống, kiểm soát đại dịch Covid-19

Tiếp tục tổ chức thực hiện tốt các chỉ đạo của Trung ương, Chính phủ, Ban Chỉ đạo quốc gia về phòng, chống dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh đảm bảo đồng bộ, quyết liệt, hiệu quả. Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19, từng bước chuyển sang trạng thái bình thường mới; bảo vệ tối đa sức khỏe, tính mạng của người dân; khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội; bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội. Tổ chức tiêm vắc xin cho người dân theo quy định.

2.2- Quán triệt, thực hiện các quan điểm của Đảng về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh, bền vững

- Quán triệt đầy đủ mục tiêu, quan điểm về tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa theo tinh thần Nghị quyết số 11-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII. Chủ động nắm bắt kịp thời và triển khai đồng bộ các cơ chế, chính sách phát triển kinh tế thị trường của Nhà nước. Huy động, phân bổ, sử dụng hiệu quả các nguồn lực thúc đẩy đầu tư, sản xuất, kinh doanh.

- Nghiên cứu xây dựng quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi các cấp ngân sách gắn với nâng cao hiệu quả trong công tác giao dự toán và phân bổ ngân sách. Tăng cường công tác quản lý, điều hành tài chính - ngân sách hàng năm; cơ cấu lại các khoản chi ngân sách nhà nước theo hướng tăng hợp lý tỷ trọng chi đầu tư, giảm tỷ trọng chi thường xuyên tương ứng. Tiếp tục dành nguồn kinh phí để phòng chống dịch bệnh, khắc phục hậu quả thiên tai, đảm bảo an sinh xã hội và các nhiệm vụ cấp bách khác. Tăng cường phân cấp cho cấp huyện trên một số lĩnh vực quản lý nhà nước theo quy định pháp luật.

- Thực hiện hiệu quả các biện pháp chống thất thu thuế và thu hồi nợ thuế. Tăng cường công tác quản lý thị trường, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả, hàng nhái và hàng kém chất lượng. Tiếp tục thực hiện tốt cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.

- Triển khai thực hiện hiệu quả các chính sách ưu đãi tín dụng. Có giải pháp tháo gỡ khó khăn cho khách hàng, doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19. Tăng cường kết nối Ngân hàng - Doanh nghiệp - Người dân nhằm tăng khả năng tiếp cận vốn ngân hàng cho người dân, doanh nghiệp để phục hồi, phát triển sản xuất, kinh doanh. Thực hiện tốt giải ngân vốn tín dụng ưu đãi chính sách xã hội đến các đối tượng, nhằm góp phần tích cực thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững, đảm bảo an sinh xã hội.

- Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh tế đối ngoại và tranh thủ tối đa nguồn lực từ bên ngoài để đầu tư phát triển kinh tế - xã hội địa phương. Chủ động tiếp cận và ứng dụng hiệu quả thành tựu cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4.

2.3- Đẩy mạnh thực hiện cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng từ chiều rộng sang chiều sâu, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của sản phẩm và nền kinh tế

2.3.1- Phát triển dịch vụ, thương mại

- Phát triển thương mại theo hướng văn minh, hiện đại. Hoàn thiện hệ thống phân phối hàng hóa, cơ sở hạ tầng thương mại như chợ, siêu thị, trung tâm thương mại…; các chợ hải sản, trung tâm dịch vụ hậu cần nghề cá.

- Tiếp tục triển khai tổ chức thực hiện có hiệu quả các hoạt động xúc tiến thương mại gắn với Cuộc vận động Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam, Chương trình mỗi xã một sản phẩm đến năm 2025. Đẩy mạnh ứng dụng thương mại điện tử, phát triển thị trường, thương hiệu cho sản phẩm được sản xuất trong tỉnh.

- Từng bước hình thành các mạng lưới dịch vụ đồng bộ, hiện đại như: Du lịch biển, vận tải, logistics, viễn thông, tài chính - ngân hàng và các dịch vụ hỗ trợ sản xuất kinh doanh, trong đó xác định dịch vụ du lịch và logistics có đóng góp lớn vào sự phát triển kinh tế của tỉnh.

- Đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế, gia tăng giá trị xuất khẩu trên địa bàn tỉnh. Tổ chức phổ biến, thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm thực thi Hiệp định Thương mại tự do Liên minh Châu Âu - Việt Nam (EVFTA), Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) và các Hiệp định Thương mại tự do thế hệ mới mà Việt Nam đã ký kết, tham gia.

- Thực hiện hiệu quả Chương trình hành động số 09-CTr/TU ngày 18/8/2021 của Tỉnh ủy về đầu tư phát triển du lịch giai đoạn 2021-2025; phát huy tiềm năng, lợi thế về du lịch biển, du lịch sinh thái, du lịch văn hóa, du lịch cộng đồng, phấn đấu đưa du lịch Phú Yên trở thành ngành kinh tế mũi nhọn vào năm 2030.

Tập trung chuẩn bị triển khai các phương án, giải pháp đồng bộ nhằm sẵn sàng phục hồi tăng trưởng du lịch địa phương sau dịch Covid-19. Tăng cường xúc tiến, quảng bá du lịch với nhiều hình thức đa dạng, phong phú; quan tâm đào tạo, phát triển nguồn nhân lực ngành du lịch; nâng cao chất lượng các dịch vụ, sản phẩm du lịch mang thương hiệu Phú Yên có tính cạnh tranh cao, bền vững. Quan tâm đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng du lịch theo hướng hiện đại, chuyên nghiệp, trọng điểm; nghiên cứu các chính sách, tạo điều kiện để thúc đẩy các dự án du lịch lớn đã và đang nghiên cứu triển khai, sớm hoàn thành, đưa vào hoạt động theo lộ trình (như các dự án du lịch tại Vịnh Xuân Đài, Đầm Ô Loan, Gành Đá Đĩa, Đèo Cả - Vũng Rô và các dự án du lịch ven biển...).

- Phát triển các dịch vụ y tế, giáo dục, viễn thông, tài chính - ngân hàng, vận tải… chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu của nhân dân.

2.3.2- Phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn

- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chủ trương cơ cấu lại nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới, hướng tới xây dựng nền nông nghiệp hiện đại, bền vững dựa trên nền tảng phát triển nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp thông minh, nông nghiệp sạch; xây dựng các chương trình, kế hoạch, đề án cụ thể về đầu tư phát triển ngành nông nghiệp, xây dựng và phát triển các sản phẩm nông nghiệp chủ lực, có thế mạnh của tỉnh như bò và các sản phẩm từ bò, heo và các sản phẩm từ heo, cá ngừ, tôm sú, tôm thẻ...  Tập trung nghiên cứu phát triển vùng cây ăn quả gắn với chế biến hàng hóa, xây dựng thương hiệu sản phẩm tại những nơi có điều kiện thuận lợi như Sông Hinh, Sơn Hòa, Tây Hòa, Phú Hòa… Khuyến khích phát triển các cơ sở chăn nuôi tập trung quy mô công nghiệp. Đẩy mạnh trồng rừng, phát triển kinh tế rừng, đảm bảo tỷ lệ che phủ rừng đến năm 2025 khoảng 48%.

- Tập trung đầu tư hoàn thiện một số kết cấu hạ tầng cơ bản, quan trọng gắn với nghiên cứu đổi mới việc đầu tư phát triển, phát huy hiệu quả Khu Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Phú Yên theo hướng ưu tiên công tác nghiên cứu, chuyển giao khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp cho người dân tham gia sản xuất theo chuỗi để nâng cao giá trị gia tăng trong nông nghiệp. Trong đó, tập trung liên kết với các nhà khoa học, hợp tác với các địa phương, viện, trường, trung tâm công nghệ cao trong công tác nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao công nghệ và đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực phục vụ sản xuất nông nghiệp công nghệ cao; đẩy mạnh chuyển giao, nhân rộng kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ cao cho các doanh nghiệp trong Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và các vùng nông nghiệp công nghệ cao của tỉnh.

- Phát triển hợp lý nuôi trồng thủy sản, tập trung nâng cao chất lượng, thương hiệu các sản phẩm chủ lực của tỉnh như: Tôm hùm, tôm thẻ, sò huyết, cá chình bông... Đẩy mạnh khai thác thủy sản xa bờ kết hợp với bảo vệ chủ quyền vùng biển; đầu tư hiện đại hóa trang thiết bị bảo quản nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch, nâng cao chất lượng sản phẩm, nhất là cá ngừ đại dương. Kiên quyết sắp xếp lại việc nuôi trồng thủy sản trên Vịnh Xuân Đài, Đầm Cù Mông, Đầm Ô Loan, Vịnh Vũng Rô theo quy định.

- Chỉ đạo triển khai có hiệu quả chuyển đổi số ngành nông nghiệp đồng bộ từ tỉnh đến cấp huyện, xã, kết nối, thống nhất với hệ thống chuyển đổi số của tỉnh, của Trung ương. Triển khai thí điểm các mô hình ứng dụng công nghệ số, sàn thương mại điện tử trong đổi mới sản xuất, kinh doanh, truy xuất nguồn gốc sản phẩm, thúc đẩy phát triển kinh tế số trong nông nghiệp, nông thôn.

- Tổ chức thực hiện hiệu quả Chương trình hành động số 11-CTr/TU ngày 18/8/2021 của Tỉnh ủy về tập trung đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, gắn với ứng dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất nông nghiệp, phát triển sản phẩm theo chuỗi, tạo ra các sản phẩm chủ lực, có chất lượng, giá trị kinh tế.

2.3.3- Phát triển công nghiệp

- Tập trung phát triển các ngành công nghiệp có lợi thế, tạo ra sản phẩm có giá trị gia tăng, khả năng cạnh tranh cao, tạo đột phá thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế.

- Đẩy mạnh đầu tư nâng cấp, hoàn chỉnh kết cấu hạ tầng kỹ thuật gắn với đẩy mạnh thu hút đầu tư, nâng cao hiệu quả hoạt động, tăng tỷ lệ lấp đầy Khu Kinh tế Nam Phú Yên và các khu, cụm công nghiệp; từng bước hình thành khu công nghiệp công nghệ cao của tỉnh. Xây dựng, triển khai các đề án khôi phục, phát triển một số làng nghề tiểu thủ công nghiệp và du nhập phát triển một số nghề mới phù hợp gắn với phát triển du lịch. Đầu tư hoàn thiện kết cấu hạ tầng các cụm công nghiệp, đáp ứng yêu cầu phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp khu vực nông thôn.

- Tổ chức thực hiện tốt Kế hoạch số 11-KH/TU ngày 04/3/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 55-NQ/TW, ngày 11/02/2020 của Bộ Chính trị về định hướng Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Phối hợp, tạo điều kiện thúc đẩy các dự án công nghiệp mới và các dự án đang triển khai sớm hoàn thành, đưa vào hoạt động, nhất là các dự án chế biến nông lâm thủy sản, chế biến hàng xuất khẩu; các dự án điện sinh khối, điện gió (ưu tiên phát triển trên mặt biển), điện mặt trời... và các dạng năng lượng tận dụng hạ tầng cơ sở vật chất hiện có, trong đó thận trọng, chặt chẽ trong triển khai mới các dự án điện năng lượng mặt trời; hạn chế triển khai mới các dự án thủy điện có hồ chứa.

- Đẩy mạnh thu hút phát triển công nghiệp chế biến, chế tạo, công nghiệp hỗ trợ; ưu tiên các dự án sử dụng công nghệ cao, các ngành, nghề, lĩnh vực có hàm lượng công nghệ tiên tiến, hiện đại, thân thiện với môi trường; kiên quyết không chấp thuận triển khai các dự án có công nghệ lạc hậu, nguy cơ cao gây ô nhiễm môi trường.

2.4- Tăng cường công tác quản lý quy hoạch; huy động nguồn lực đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ; thu hút và đẩy nhanh tiến độ các dự án lớn trên địa bàn

- Chú trọng công tác quy hoạch, quản lý, tổ chức thực hiện quy hoạch, liên kết vùng, phát huy hiệu quả tiềm năng, lợi thế của từng vùng và tăng cường liên kết giữa các vùng, các địa phương trong quá trình phát triển, nhất là giữa Nam Phú Yên-Bắc Khánh Hòa, Bắc Phú Yên-Nam Bình Định và Phú Yên-Tây Nguyên. Đẩy nhanh tiến độ hoàn thành việc lập Quy hoạch tỉnh Phú Yên thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, đảm bảo chất lượng, làm cơ sở tổ chức, phân bố không gian phát triển; tổ chức lập quy hoạch sử dụng đất cấp huyện; điều chỉnh các quy hoạch xây dựng, đô thị phù hợp với định hướng phát triển, tạo điều kiện để thu hút đầu tư, phát triển. Tích cực phối hợp nghiên cứu xây dựng Đề án liên kết vùng Nam Phú Yên-Bắc Khánh Hòa, đề xuất một số cơ chế đặc thù nhằm phát huy tối đa tiềm năng, thế mạnh, tạo bước đột phá trong phát triển của hai tỉnh Phú Yên và Khánh Hòa.

- Phát triển mạng lưới giao thông, mạng lưới đô thị đồng bộ, hiện đại. Tập trung huy động mọi nguồn lực thực hiện hiệu quả các nghị quyết của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về lãnh đạo xây dựng, nâng cấp thành phố Tuy Hòa đạt tiêu chí đô thị loại I trực thuộc tỉnh Phú Yên vào năm 2025; về xây dựng, phát triển thị xã Sông Cầu lên thành phố trực thuộc tỉnh vào năm 2025; về lãnh đạo xây dựng và phát triển huyện Tuy An thành thị xã vào năm 2025.

- Ban hành Kế hoạch phát triển nhà ở giai đoạn 2021-2025. Có quy định cụ thể về việc ngầm hóa lưới điện và hệ thống cáp viễn thông, thông tin; đầu tư các công trình xã hội, thiết chế văn hóa, thể dục thể thao... khi triển khai các dự án phát triển nhà ở.

- Tổ chức thực hiện hiệu quả Kế hoạch đầu tư công trung hạn tỉnh Phú Yên giai đoạn 2021 - 2025; Quy định về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 theo hướng tập trung, hiệu quả, ưu tiên bố trí nguồn vốn để đầu tư hoàn thành các dự án chuyển tiếp thật sự cần thiết, những dự án then chốt, dự án có tính liên vùng, có tác động lan tỏa đối với sự phát triển của tỉnh, dự án về quốc phòng-an ninh, dự án phục vụ nhiệm vụ nâng cấp các đô thị theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII và các dự án an sinh xã hội, giáo dục, y tế. Phối hợp triển khai dự án cao tốc Bắc - Nam đoạn qua địa bàn tỉnh.

- Tăng cường huy động, sử dụng hiệu quả các nguồn lực xã hội để tiếp tục đầu tư hoàn thiện một số kết cấu hạ tầng quan trọng, tạo động lực thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển nhanh, bền vững, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế. Quan tâm thu hút các nguồn vốn ODA và vay ưu đãi nước ngoài phù hợp với khả năng của ngân sách địa phương, để phục vụ đầu tư phát triển. Triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình hành động số 10-CTr/TU ngày 18/8/2021 của Tỉnh ủy về phát triển kinh tế biển gắn với đẩy mạnh thu hút đầu tư, nhất là Khu Kinh tế Nam Phú Yên.

- Tăng cường hoạt động xúc tiến đầu tư, đổi mới nội dung và hình thức xúc tiến đầu tư, tập trung thu hút đầu tư các tập đoàn kinh tế lớn trong và ngoài nước để khai thác công nghệ tiên tiến, tính chuyên nghiệp trong tổ chức sản xuất, tính khoa học trong quản trị doanh nghiệp. Có giải pháp tháo gỡ khó khăn, thực hiện hiệu quả công tác giải phóng mặt bằng phục vụ triển khai các dự án trên địa bàn tỉnh. Hỗ trợ thúc đẩy tiến độ triển khai các dự án đầu tư trên địa bàn; đồng thời rà soát, kiên quyết thu hồi các dự án không thực hiện theo cam kết để bố trí cho doanh nghiệp, nhà đầu tư có năng lực và nhu cầu.

2.5- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực gắn với đẩy mạnh đổi mới sáng tạo, ứng dụng và phát triển mạnh mẽ khoa học, công nghệ

- Tiếp tục nghiên cứu cụ thể hóa tinh thần Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng về xây dựng, phát triển nguồn nhân lực; xem đây là nội dung then chốt đảm bảo sự phát triển toàn diện, bền vững của địa phương.

- Tiếp tục thực hiện hiệu quả chủ trương đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục - đào tạo theo hướng chuẩn hóa, hiện đại, hội nhập, tăng cường xã hội hóa. Đầu tư cơ sở vật chất trường lớp học theo hướng chuẩn hóa, hiện đại; quan tâm đầu tư, mở rộng cơ sở giáo dục mầm non trẻ em dưới 5 tuổi, nhất là ở vùng nông thôn, miền núi. Quản lý, nâng cao chất lượng đào tạo nghề, gắn đào tạo với nhu cầu xã hội; ưu tiên đào tạo, phát triển nguồn nhân lực có trình độ, kỹ năng đáp ứng yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Phối hợp tạo điều kiện mở rộng ngành nghề, nâng cao chất lượng các cơ sở đào tạo của các bộ, ngành đóng trên địa bàn, hướng đến đủ năng lực đào tạo sau đại học một số ngành có thế mạnh. Đẩy mạnh xã hội hóa, đa dạng hóa các loại hình đào tạo và hợp tác quốc tế trong giáo dục, đào tạo và dạy nghề, nhất là trên các lĩnh vực tỉnh đang cần và dự báo sẽ cần, góp phần phát triển nguồn nhân lực khoa học công nghệ tỉnh cả về số lượng và chất lượng. Khuyến khích các đơn vị đào tạo có thương hiệu, uy tín trong và ngoài nước mở các cơ sở giáo dục và đào tạo chất lượng cao tại tỉnh.

- Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ vào thực tiễn đời sống, xây dựng chính quyền điện tử, giao dịch thương mại, quản lý xã hội, các ngành sản xuất, nhất là lĩnh vực nông nghiệp...; xây dựng một số tổ chức, doanh nghiệp khoa học và công nghệ mạnh. Chú trọng đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, chủ động, tích cực tham gia và ứng dụng thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, tạo động lực, nền tảng quan trọng cho phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Phú Yên nhanh và bền vững.

- Triển khai thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 11-NQ/TU ngày 18/8/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển, ứng dụng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Phú Yên.

2.6- Khơi dậy khát vọng phát triển quê hương, đất nước phồn vinh, hạnh phúc; phát huy giá trị văn hóa, sức mạnh con người Việt Nam trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, hội nhập quốc tế; có chính sách cụ thể phát triển văn hóa đồng bào dân tộc thiểu số; thực hiện tốt chính sách xã hội, bảo đảm an ninh xã hội, an ninh con người, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống nhân dân

- Tăng cường tuyên truyền, giáo dục các giá trị văn hóa, truyền thống, lịch sử của dân tộc, quê hương, đất nước, tạo nền tảng cho sự phát triển toàn diện, hài hòa, bền vững. Xây dựng và triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình hành động của Tỉnh ủy về xây dựng con người Phú Yên phát triển toàn diện, gắn phát triển tri thức với phát triển thể chất, đạo đức và kỹ năng xã hội.

- Triển khai thực hiện đồng bộ nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe Nhân dân. Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân trong tình hình mới. Tập trung nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, nhất là y tế chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu xã hội, giảm việc người dân trong tỉnh phải đến các thành phố lớn để khám, chữa bệnh. Đẩy nhanh tiến độ các dự án y tế như: Dự án đầu tư xây dựng Bệnh viện Sản - Nhi tỉnh và các dự án tăng cường trang thiết bị y tế, xử lý nước thải, chất thải cho các bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến huyện… Triển khai xây dựng hệ thống dữ liệu quản lý sức khỏe toàn dân. Khuyến khích mở rộng xã hội hóa hoạt động y tế; thu hút đầu tư một số cơ sở y tế tư nhân chất lượng cao gắn với phát triển loại hình du lịch y tế.

- Tập trung nguồn lực tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình, chính sách giảm nghèo bền vững; phấn đấu mỗi năm tỷ lệ hộ nghèo đa chiều giảm 1,5-2%/năm (riêng 3 huyện miền núi Sông Hinh, Sơn Hòa, Đồng Xuân giảm từ 2,5-3%/năm). Xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ sở bảo trợ xã hội đáp ứng yêu cầu tiếp nhận, chăm sóc, nuôi dưỡng người có công, các đối tượng xã hội.

- Thực hiện tốt chế độ, chính sách và huy động nguồn lực xã hội hóa chăm lo người có công và các đối tượng bảo trợ xã hội. Chú trọng phúc lợi xã hội; mở rộng diện bao phủ đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế tiến tới thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế toàn dân theo tinh thần Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 23/5/2018 của Ban Chấp hành Trung ương.

- Thực hiện đồng bộ, toàn diện các giải pháp phát triển thanh niên, bình đẳng giới và sự tiến bộ của phụ nữ. Tạo môi trường sống an toàn, thân thiện, lành mạnh để trẻ em được phát triển toàn diện, bảo vệ, chăm sóc phát huy vai trò của người cao tuổi.

 - Tiếp tục triển khai hiệu quả Đề án hỗ trợ xây dựng nhà văn hóa cộng đồng kết hợp tránh bão, lũ, nhà ở kiên cố cho người có công, hộ nghèo, hộ bị ảnh hưởng do thiên tai trên địa bàn tỉnh. Quan tâm, hỗ trợ nhu cầu về nhà ở cho công nhân, người lao động, người có thu nhập thấp khó khăn về nhà ở.

- Thực hiện tốt mục tiêu đoàn kết tôn giáo, đoàn kết dân tộc; đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng theo quy định của pháp luật. Tổ chức thực hiện hiệu quả chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030.

2.7- Quản lý chặt chẽ, sử dụng hợp lý, hiệu quả đất đai, tài nguyên; bảo vệ, cải thiện môi trường; chủ động, tích cực triển khai các giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai

- Triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình hành động số 08-CTr/TU ngày 18/8/2021 của Tỉnh ủy về tăng cường công tác bảo vệ môi trường, xây dựng tỉnh Phú Yên trở thành điểm đến xanh, sạch, đẹp, thân thiện với môi trường. Tập trung chỉ đạo đổi mới công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao ý thức và hành động của người dân về bảo vệ môi trường, bảo vệ đa dạng sinh học, các nguồn gen quý; thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm hạn chế, tiến tới ngăn chặn căn bản tình trạng ô nhiễm môi trường tại các cơ sở sản xuất, khu công nghiệp, khu đô thị, khu dân cư, làng nghề, khu vực ven biển và trên biển. Xây dựng kế hoạch, đề án hỗ trợ, đầu tư phát triển cây xanh đô thị và nông thôn, hướng tới mục tiêu tăng trưởng xanh, vì một Phú Yên xanh.

- Tăng cường công tác quản lý tài nguyên, khoáng sản; rà soát, quy hoạch, quản lý chặt chẽ việc khai thác khoáng sản theo quy định theo hướng đấu giá quyền khai thác. Quản lý chặt chẽ đất đai, nâng cao hiệu quả sử dụng đất; đánh giá hiệu quả sử dụng đất công trên địa bàn, nhất là ở thành phố Tuy Hoà. Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc quản lý tài nguyên, khoáng sản, đất đai, xử lý kiên quyết các trường hợp vi phạm. Nâng cao năng lực ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng tránh thiên tai, tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ. Thực hiện tốt chiến lược quốc gia về phòng, chống thiên tai, biến đổi khí hậu.

2.8- Tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động đối ngoại, hội nhập quốc tế tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy phát triển

Đẩy mạnh, mở rộng hoạt động đối ngoại, hội nhập quốc tế, nâng tầm đối ngoại đa phương. Tận dụng thời cơ, điều kiện thuận lợi trong quá trình hội nhập để mở rộng quan hệ hữu nghị hợp tác, quảng bá hình ảnh đất nước, con người Việt Nam nói chung, Phú Yên nói riêng, học hỏi kinh nghiệm, tranh thủ sự giúp đỡ và thu hút các nguồn lực phục vụ đầu tư phát triển tỉnh nhà. Chủ động nắm bắt thông tin thị trường, kịp thời hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực sản xuất, khả năng cạnh tranh, phát triển thương hiệu, thúc đẩy xuất khẩu. Tiếp tục duy trì quan hệ hữu nghị, giao lưu, hợp tác với địa phương các nước có quan hệ truyền thống như: tỉnh Savannakhet (Lào), tỉnh Chungcheongbuk (Hàn Quốc), quận Seongdong (Seoul, Hàn Quốc) và xúc tiến mở rộng đến các nước có quan hệ tốt đẹp với Việt Nam và Phú Yên.

3- Củng cố, tăng cường quốc phòng, an ninh, đảm bảo trật tự an toàn xã hội phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội địa phương

- Triển khai thực hiện hiệu quả Chiến lược bảo vệ Tổ quốc, Chiến lược bảo vệ an ninh quốc gia, Chiến lược bảo vệ biên giới quốc gia trong tình hình mới. Tiếp tục thực hiện Kết luận số 64-KL/TW, ngày 30/10/2019 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW của Bộ Chính trị về xây dựng Khu vực phòng thủ, gắn với xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân, thế trận an ninh nhân dân, thế trận biên phòng toàn dân và thế trận lòng dân vững chắc.

- Lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện hiệu quả Kết luận số 15-KL/TW ngày 30/9/2021 của Ban Bí thư về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chỉ thị số 46-CT/TW ngày 22/6/2015 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm an ninh trật tự trong tình hình mới; Kết luận số 32-KL/TW ngày 05/7/2018 của Bộ Chính trị về tình hình an ninh trật tự nổi lên gần đây và nhiệm vụ, giải pháp trong thời gian tới; Kết luận số 13-KL/TW ngày 16/8/2021 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 48-CT/TW ngày 22/10/2010 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới…

- Tập trung xây dựng khu vực phòng thủ ngày càng vững chắc, chú trọng phòng thủ biển. Chủ động phòng ngừa phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch, bảo đảm giữ vững quốc phòng, an ninh trong mọi tình huống. Thực hiện hiệu quả Phong trào toàn dân tham gia bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên giới quốc gia. Triển khai thực hiện Nghị quyết số 33/NQ-CP của Chính phủ phê duyệt Đề án “Xây dựng Hải đội dân quân thường trực tham gia bảo vệ chủ quyền biển, đảo trong tình hình mới”.

- Nâng cao chất lượng, hiệu quả Phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, xây dựng xã hội kỷ cương, an toàn, phục vụ hiệu quả nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội. Triển khai thực hiện có hiệu quả công tác phòng ngừa, đấu tranh trấn áp, kiềm chế các loại tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật, đặc biệt là tội phạm có tổ chức, tội phạm liên quan đến “tín dụng đen”, ma túy, trộm cắp, giết người, cố ý gây thương tích, tội phạm công nghệ cao...; không để hình thành băng nhóm tội phạm hoạt động theo kiểu “xã hội đen” trên địa bàn. Kiềm chế, giảm tai nạn giao thông trên cả 3 tiêu chí.

- Kết hợp chặt chẽ giữa đảm bảo quốc phòng - an ninh với phát triển kinh tế - xã hội, giữa phát triển kinh tế - xã hội với đảm bảo quốc phòng - an ninh, đặc biệt là những khu vực trọng yếu về quốc phòng - an ninh, khu vực biên giới biển. Tiếp tục thực hiện hiệu quả Kết luận số 57-KL/TW, ngày 16/9/2019 của Bộ Chính trị về kết hợp quốc phòng, an ninh với kinh tế, kinh tế với quốc phòng, an ninh; Chỉ thị số 12-CT/TW ngày 05/01/2017 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm an ninh kinh tế trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế.

III- TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1- Ban Thường vụ Tỉnh ủy lãnh đạo, chỉ đạo việc tổ chức triển khai thực hiện Chương trình hành động này; các đồng chí Tỉnh ủy viên có trách nhiệm tổ chức quán triệt và triển khai thực hiện phù hợp các nhiệm vụ, giải pháp liên quan tại địa phương, đơn vị mình được phân công phụ trách.

Thành lập các ban chỉ đạo (tổ công tác) thực hiện các chương trình hành động, nghị quyết của Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy cụ thể hóa thực hiện Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII, do các đồng chí Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy làm Trưởng ban (Tổ trưởng tổ công tác).

2- Các cơ quan tham mưu, giúp việc Tỉnh ủy; các ban cán sự đảng, đảng đoàn, Tỉnh đoàn; các huyện, thị, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy tổ chức học tập, quán triệt, tuyên truyền sâu rộng đến toàn thể cán bộ, đảng viên, hội viên và Nhân dân; đồng thời, căn cứ vào nhiệm vụ, giải pháp nêu trên để xây dựng chương trình, kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện với lộ trình cụ thể, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, nguồn lực và tình hình thực tế của địa phương, đơn vị.

3- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy chỉ đạo, định hướng các cơ quan báo chí thực hiện tuyên truyền sâu rộng đến toàn thể cán bộ, đảng viên và Nhân dân về Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng và nội dung Chương trình hành động này. Nghiên cứu tổ chức các cuộc thi tìm hiểu Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII.

4- Văn phòng Tỉnh ủy chủ trì, phối hợp với các cơ quan tham mưu, giúp việc của Tỉnh ủy, BCSĐ UBND tỉnh thường xuyên theo dõi, đôn đốc việc thực hiện; tham mưu Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy tổ chức kiểm tra, giám sát và sơ kết, tổng kết việc thực hiện.

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết
iconlichcontac
Thống kê truy cập

Đang truy cập: 64

Máy chủ tìm kiếm: 3

Khách viếng thăm: 61

Hôm nay: 16,892

Hôm qua: 16,487

Tháng hiện tại: 386,348

Tháng trước: 581,972

Tổng lượt truy cập: 10,096,665

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây